Trung Tướng Trần Ngọc Tám (1926-2011) nguyên là một tướng lãnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của Quân đội Pháp mở ra ở Đông Dương, tiếp nhận và huấn luyện thí sinh người bản xứ trở thành sĩ quan để phục vụ Quân đội thuộc địa. Thời gian tại ngũ, ngoài nhiệm vụ chỉ huy đơn vị Bộ binh, ông còn đảm nhiệm những chức vụ thuộc lĩnh vực Tham mưu và Quân huấn. Là một trong số ít sĩ quan được trọng dụng và được thăng cấp tướng ở thời kỳ Đệ Nhất Cộng hòa (Thiếu tướng năm 1958). Ông cũng từng là một nhà ngoại giao giữ vai trò đại sứ ở giai đoạn Đệ Nhị Cộng hòa.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 12 tháng 3 năm 1926, trong một gia đình điền chủ giàu có tại Mỹ Tho, miền Tây Nam phần Việt Nam. Thiếu thời, ông học ở Mỹ Tho. Sau lên học ở Sài Gòn. Năm 1944, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
Quân đội thuộc địa Pháp
Tháng 7 năm 1946, ông nhập ngũ vào Quân đội Pháp, mang số quân: 46/101.821. Theo học khóa 1 Nguyễn Văn Thinh tại trường Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt, khai giảng ngày 15 tháng 7 năm 1946. Ngày 2 tháng 7 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch.[2] Ra trường, ông được điều động đi phục vụ tại Trung đoàn 1 Vệ Binh Nam Việt thuộc Quân đội Liên hiệp Pháp, giữ chức vụ Trung đội trưởng. Đầu năm 1949, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Đại đội trưởng.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Năm 1952, chính thức từ Quân đội Liên hiệp Pháp chuyến sang phục vụ Quân đội Quốc gia, ông được thăng cấp Đại úy lên làm Tiểu đoàn trưởng. Đến cuối năm 1954, sau hiệp định Genève (20 tháng 7) ông được thăng cấp Thiếu tá giữ chức vụ Trưởng phòng Hành quân tại Bộ Tổng tham mưu.[3]
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Đầu năm 1955, bàn giao chức vụ Trưởng phòng hành quân, ông được cử đi làm Chi khu trưởng quận Đức Hòa, tỉnh Long An. Giữa năm ông được thăng cấp Trung tá và được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng Vĩnh Long. Ngày Quốc khánh Đệ Nhất Cộng hòa 26 tháng 10 năm 1956, ông được thăng cấp Đại tá và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Đệ tứ Quân khu Cao Nguyên thay thế Thiếu tướng Thái Quang Hoàng. Ngày một tháng 10 năm 1957, Đệ Tứ Quân khu cải danh thành Quân đoàn II đặt Bộ Tư lệnh tại Ban Mê Thuột, ông là Tư lệnh đầu tiên của Quân đoàn II tân lập. Cuối tháng 2 năm 1958, ông được thăng cấp Thiếu tướng nhiệm chức. Cuối tháng 7 năm 1959, ông được lệnh bàn giao chức vụ Tư lệnh Quân đoàn II lại cho Thiếu tướng Tôn Thất Đính. Sau đó được cử đi Hoa Kỳ du học lớp Tham mưu cao cấp (khóa 1959-2) thụ huấn 16 tuần tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, tiểu bang Kansas[4]. Liên tục học thêm 2 lớp nữa là khóa Dân sự vụ tại Fort Gordon, tiểu bang Georgia và khóa Vũ khí cận đại tại Fort Bliss, tiểu bang Texas. Giữa năm 1960, mãn khóa về nước, thay thế Đại tá Đỗ Cao Trí giữ chức vụ Tư lệnh Đệ Tam Quân khu[5] đặt tại Kontum.
Ngày 13 tháng 4 năm 1961, Đệ Tam Quân khu giải tán để sáp nhập vào Quân đoàn II, chuyển về miền Đông Nam phần, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh thay thế Đại tá Nguyễn Văn Chuân được cử đi làm Chỉ huy trưởng trường Võ khoa Thủ Đức. Trung tuần tháng 10 cùng năm, ông nhận lệnh bàn giao chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 5 lại cho Đại tá Nguyễn Đức Thắng.[6]
Sau cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm ngày 1 tháng 11 năm 1963. Ngày 3 tháng 11, ông được cử làm Chỉ huy trưởng trường Võ khoa Thủ Đức thay thế Đại tá Phan Đình Thứ. Ngày 27 tháng 11, ông tổ chức lễ mãn khóa 15 Cách mạng sĩ quan trừ bị.[7]
Sau cuộc Chỉnh lý nội bộ ngày 30 tháng 1 năm 1964 của tướng Nguyễn Khánh. Tháng 3, ông tổ chức lễ mãn khóa 16 Võ Tánh sĩ quan trừ bị.[8] Đầu tháng 4, ông bàn giao chức Chỉ huy trưởng trường Võ khoa Thủ Đức lại cho Đại tá Bùi Hữu Nhơn, để đi làm Tư lệnh Quân đoàn III & Vùng 3 chiến thuật thay thế Thiếu tướng Lâm Văn Phát.[9] Ngay sau khi nhận chức Tư lệnh Quân đoàn III ông được thăng cấp Trung tướng. Đầu tháng 10 cùng năm, bàn giao Quân đoàn III lại cho Thiếu tướng Cao Văn Viên.[10] Giữa tháng 10, ông được chuyển về Bộ Tổng tham mưu giữ chức vụ Tư lệnh Địa phương quân và nghĩa quân thay thế Thiếu tướng Dương Ngọc Lắm.
Tháng 1 năm 1965, ông rời khỏi chức vụ Tư lệnh Địa phương quân và Nghĩa quân, đồng thời Bộ Tư lệnh đổi thành Bộ Chỉ huy, thay ông làm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Địa phương quân và Nghĩa quân là Đại tá Trương Văn Xương.[11] Sau đó ông được cử làm Chủ tịch Ủy ban Điều hành Quốc tế Quân viện. Tháng 7 năm 1972, ông được cử đi làm Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Thủ đô Bangkok, Thái Lan sau khi bàn giao Ủy ban Điều hành Quốc tế Quân viện lại cho Trung tướng Nguyễn Văn Mạnh. Tháng 3 năm 1974, ông được triệu hồi về nước và được giải ngũ với lý do phục vụ quân đội trên 20 năm.
1975
Ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư ở hạt Alameda, tiểu bang California, Hoa Kỳ.
Ngày 4 tháng 8 năm 2011, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 85 tuổi.
Lieutenant General Trần Ngọc Tám (12 March 1926 – 4 August 2011) was an officer of the Army of the Republic of Vietnam.
Tám was born on 12 March 1926.[1]
Military career
He served as the commander of II Corps, which oversaw the Central Highlands region, from 1 October 1957 until 13 August of the next year, when he was replaced by Major general Tôn Thất Đính. He was the first commander of II Corps.[2] He served as the commander of III Corps, which oversaw the region of the country surrounding Saigon from 4 April 1964 until 12 October of the same year, when he was replaced by Major general Cao Văn Viên.[2][3]
On 8 June 1964 he told his subordinate commanders that the government was losing the war. Over the past two months, the ARVN had lost 489 dead in III Corps compared to 328 VC. He blamed the officer corps' lack of aggressiveness, knowledge, and leadership for the situation.[4]: 182–3
Tám later served as Chairman of the Free World Military Assistance Organisation.
Tám died on 4 August 2011, at the age of 85.[1]
National honours
Commander of the National Order of Vietnam
Army Distinguished Service Order, First Class
Air Force Distinguished Service Order, Second Class
Navy Distinguished Service Order, First Class
Gallantry Cross
Hazardous Service Medal
Wound Medal
Armed Forces Honour Medal, First Class
Leadership Medal, Level Unknown
Staff Service Medal, First Class
Training Service Medal, First Class
Civil Actions Medal, First Class
Good Conduct Medal, Second Class
Vietnam Campaign Medal
Military Service Medal, Second Class
Air Service Medal, Honour Class
Navy Service Medal, Second class
Chuong My Medal, First Class
Administrative Service Medal, First Class
Public Health Service Medal, First Class
Social Service Medal, First Class
Rural Revolutionary Development Medal
Veterans Medal, First Class
Foreign honours
France :
Knight of the Legion of Honour
War Cross for foreign operational theatres
Philippine :
Commander of the Order of Sikatuna
Commander of the Legion of Honour
South Korea :
Order of Military Merit, Eulji Cordon Medal
Order of National Security Merit, Gukseon Medal
Thailand :
Knight Grand Cross of the Order of the Crown of Thailand
Taiwan :
Grand Cordon of the Order of the Cloud and Banner
USA :
Officer of the Legion of Merit
Francoist Spain :
Grand Cross of the Cross of Military Merit (White Decoration)
Danh sách tướng lãnh Việt Nam Cộng hòa tốt nghiệp Đại học Chỉ huy và Tham mưu Quân đội Hoa Kỳ
Hai mươi năm (1955-1975) là thời gian tồn tại của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trước đó với danh xưng Quân đội Việt Nam Cộng hòa (1955-1965) và là hậu thân của Quân đội Quốc gia Việt Nam (1950-1955). Mặc dù với thời gian ngắn ngủi này, Quân đội VNCH cũng đã đào tạo được một số sĩ quan cao cấp, trong đó có 173 vị được phong cấp tướng[1]. Đa số sĩ quan cấp tướng đều xuất thân từ những trường võ bị do chính phủ Pháp mở ra tại Pháp và các nước thuộc địa Bắc Phi hoặc các trường do Quân đội Pháp mở ra ở Đông Dương. Số nhiều xuất thân từ các trường võ bị và trừ bị do Chính phủ Quốc gia Việt Nam được sự hỗ trợ của Quân đội Pháp mở ra tại 3 miền Bắc, Trung, Nam từ cuối thập niên 40 của thế kỷ trước[2].
Kể từ năm 1955, nhằm nâng cao trình độ chỉ huy và tham mưu cho các sĩ quan trong quân đội, nên hàng năm chính phủ của hai nền đệ nhất và đệ nhị Cộng hòa đã gửi các sĩ quan cấp tá và cấp tướng đi tu nghiệp tại Đại học Chỉ huy và Tham mưu Quân đội Hoa Kỳ (US Army Command and General Staff College) Fort Leavenworth thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Mỗi năm có từ một đến nhiều sĩ quan VNCH được nhận tu nghiệp, ít nhất là khóa 1961 - 2 (khóa này chỉ có 1 học viên), nhiều nhất là hai khóa 1966 - 1 và 1967 - 1 (mỗi khoá có đến 26 học viên). Những sĩ quan này phải có cấp bậc từ Thiếu tá trở lên. Từ tháng 8 năm 1955 cho đến đầu năm 1975 có 237 sĩ quan trung và cao cấp được đi du học ở Học viện nói trên với tổng số là 36 khóa. Trong số này có 74 sĩ quan sau này là tướng lãnh chỉ huy và tham mưu trong quân đội VNCH, số còn lại (163 sĩ quan) về sau hầu hết đều lên đến cấp Đại tá và giữ những chức vụ cao trong quân đội.
Sau đây là danh sách sĩ quan Quân lực VNCH tốt nghiệp Học viện Fort Leavenworth được phong cấp tướng.
Danh sách
Stt | Họ và tên (Thời gian sống) Xuất thân | Cấp bậc năm tu nghiệp | Niên khóa Thời gian | Cấp bậc Chức vụ sau cùng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
(1923-2009) Võ bị Lục quân Pháp[4] | 42 tuần[5] | Tổng Tham mưu trưởng | Tổng Tham mưu trưởng cuối cùng của Quân lực VNCH. | ||
(1929) Võ khoa Nam Định[6] | Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn. | ||||
(1926-2009) Võ bị Huế K1[7] | 42 tuần | Tổng Giám đốc Tổng nha Nhân lực. | |||
(1921-2008) Võ bị Vũng Tàu[8] | Tổng Tham mưu trưởng | Giữ chức vụ Tổng Tham mưu trưởng với thời gian lâu nhất của QLVNCH. | |||
(1923-2002) Võ bị Huế K1 | 16 tuần[9] | Tư lệnh Quân đoàn I | Giải ngũ năm 1966. | ||
(1925-2012) Võ bị Huế K1 | Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng | Giải ngũ năm 1967, cuối tháng 4/1975 tái ngũ giữ chức vụ Cố vấn cho Tổng Tham mưu trưởng Vĩnh Lộc. | |||
(1926-2013) Võ bị Huế K1 | Tư lệnh Quân đoàn I | Giải ngũ năm 1966. | |||
(1924-1973) Võ bị Viễn Đông[10] | Phụ tá Đặc biệt Phủ Thủ tướng | Giải ngũ năm 1964. | |||
(1928) Võ bị Viễn Đông | Uỷ ban Điều hành Quốc tế Quân viện | Giải ngũ năm 1968 | |||
(1923-2001) Võ bị Huế K1 | Tổng thống VNCH | Giải ngũ năm 1967 | |||
(1925-2005) Võ bị Viễn Đông | 42 tuần | Tư lệnh Sư đoàn 5/BB | Giải ngũ năm 1965. | ||
(1929-2011) Võ bị Huế K1 | Cố vấn An ninh Quốc gia | ||||
(1923-2018) Võ bị Huế K1 | Chỉ huy trưởng Đại học Quân sự[11] | Giải ngũ năm 1967. | |||
(1925-2000) Võ bị Viễn Đông | 16 tuần[12] | Tư lệnh Quân đoàn IV | Giải ngũ năm 1964. | ||
(1927-2013) Võ bị Viễn Đông | Thủ tướng Chính phủ | Giải ngũ năm 1965 | |||
(1927-2021) Võ bị Đà Lạt K3 | Chỉ huy trưởng Cao đẳng Quốc phòng | ||||
(1918-2013) Võ bị Tông Sơn Tây | 16 tuần | Tư lệnh Biệt khu Thủ đô | Giải ngũ năm 1965. | ||
(1924-1969) Võ bị Viễn Đông | Tham mưu trưởng Biệt bộ Phủ Tổng thống | ||||
(1916-2001) Võ bị Thủ Dầu Một[13] | Tổng thống VNCH | Tổng thống cuối cùng của VNCH. | |||
(1923-2009) Võ bị Tông Sơn Tây | Tổng trưởng Quân lực | Giải ngũ năm 1974. | |||
(1919-2008) Võ bị Móng cái | 42 tuần | Tổng trưởng Bộ Cựu chiến binh | Giải ngũ năm 1965. | ||
(1926-2019) Võ bị Vũng Tàu | Phụ tá Tổng Tham mưu trưởng | Giải ngũ năm 1974, cuối tháng 4/1975 tái ngũ phục vụ chính quyền Tổng thống Dương Văn Minh. | |||
(1936-2010) Võ bị Viễn Đông | Cố vấn Quân sự Phủ Tổng thống | ||||
(1920-1998) Võ bị Viễn Đông | Tư lệnh Biệt khu Thủ đô | Giải ngũ năm 1965, cuối tháng 4/1975 tái ngũ. | |||
(1930-2020) Võ khoa Nam Định | Phụ tá Kế hoạch Tổng Tham mưu trưởng | Giải ngũ năm 1973. | |||
(1927-2013) Võ bị Huế K2 | 16 tuần | Tư lệnh Quân đoàn I | Giải ngũ năm 1966. | ||
(1918-1987) Trường Pháo binh Pháp | Phụ tá Tổng Tư lệnh QLVNCH | Giải ngũ năm 1965. | |||
(1928-2017) Võ bị Đà Lạt K3 | Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng | ||||
(1918-2013) | Đặc trách Thanh tra Quân đoàn II và IV | Giải ngũ năm 1973. | |||
(1919-?) Liêm phóng Pháp | Phụ tá Phó Tổng Tư lệnh QLVNCH | Giải ngũ năm 1965. | |||
(1927-2014) Võ khoa Thủ Đức K3[14] | 16 tuần | Tư lệnh Sư đoàn 9/BB | |||
(1918-1972) Trường HSQ Pháp[15] | Chánh thẩm Tòa án Mặt trận Quân sự | Giải ngũ năm 1965 | |||
(1926-2005) Võ bị Huế K2 | Tư lệnh Tiền phương Quân đoàn IV | Giải ngũ năm 1973 | |||
(1926-2011) Võ bị Viễn Đông | Tư lệnh ĐPQ và NQ | Giải ngũ năm 1974. | |||
(1929-1971) Nước Ngọt Vũng Tàu[16] | Tư lệnh Quân đoàn III | Tử nạn trực thăng tại Tây Ninh, được truy thăng Đại tướng. | |||
(1929) Võ khoa nam Định | 42 tuần | Tư lệnh Sư đoàn 3/BB | |||
(1919-2002) Võ bị Lục quân Pháp | Tư lệnh phó Quân đoàn II | Giải ngũ năm 1973. | |||
(1925-2021) Võ bị Viễn Đông | 16 tuần | Thủ tướng Chính phủ Tổng trưởng Quốc phòng | |||
(1915-1962) Võ bị Huế K2 | Chỉ huy trưởng Liên trường Võ khoa Thủ Đức | ||||
(1929-2017) Võ bị Đà Lạt K3 | 16 tuần | Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Không quân | |||
(1921-1994) Võ bị Huế K2 | 42 tuần | Tổng Tham mưu phó Bộ Tổng Tham mưu | |||
(1932) Võ bị Đà Lạt K5 | 16 tuần | Tư lệnh phó Quân đoàn III | |||
(1924-2015) Nước Ngọt Vũng Tàu | Tham mưu phó Bộ Tổng Tham mưu | ||||
(1920-2018) Võ bị Lục quân Chapa Yên Bái | 42 tuần | Chủ tịch Hội đồng Quốc gia Lập pháp | Giải ngũ năm 1965. | ||
(1926-1972) Võ bị Huế K2 | 16 tuần | Chánh Văn phòng Uỷ ban Trung ương | Tử nạn máy bay tại Phú Yên, được truy thăng Trung tướng. | ||
(1931-2002) Võ khoa Thủ Đức K1 | Tư lệnh Sư đoàn 6/KQ | ||||
(1928-1970) Võ khoa Thủ Đức K2 | Tư lệnh Biệt khu Quảng Nam-Đà Nẵng | ||||
(1926) Võ bị Đà Lạt K5 | 16 tuần | Chỉ huy trưởng Trường HSQ Đồng Đế[17] | |||
(1926-2006) Võ bị Đà Lạt K2 | 16 tuần | Trưởng đoàn Quân sự Ban Liên hợp 4 bên | |||
(1927-2017) Nước Ngọt Vũng Tàu | Cục trưởng Cục Công binh | Giải ngũ năm 1965. | |||
(1928) Võ khoa Nam Định | Trưởng phòng 7 Bộ Tổng Tham mưu | ||||
(1929-2016) Võ bị Đà Lạt K5 | 16 tuần | Chỉ huy trưởng Lưc lượng Biệt động quân | |||
(1929-1975) Võ bị Đà Lạt K3 | Tư lệnh phó Quân đoàn III | Tử nạn do bị cướp cò súng lục tại Bộ Tư lệnh Quân đoàn III, Biên Hòa, được truy thăng Trung tướng. | |||
(1929-1998) Võ bị Đà Lạt K3 | Tư lệnh Pháo binh | ||||
(1932) Võ bị Đà Lạt K4 | 16 tuần | Tư lệnh phó Quân đoàn III | |||
(1931-2021) Võ bị Đà Lạt K3 | Tư lệnh phó Quân đoàn I | ||||
(1931-1985) Võ bị Đà Lạt K3 | Chỉ huy trưởng Võ bị Đà Lạt[18] | ||||
(1932-1968) Võ bị Đà Lạt K4 | 16 tuần | Tư lệnh Sư đoàn 23/BB | Tử nạn trực thăng tại Đức Lập (Quảng Đức), được truy thăng Thiếu tướng | ||
(1922-1994) Võ bị Đập Đá K3[19] | Thứ trưởng Bộ Nội vụ | ||||
(1921-1999) Võ bị Tông Sơn Tây | 42 tuần | Chỉ huy trưởng Võ bị Đà Lạt | Giải ngũ năm 1965. | ||
(1929-1972) Võ khoa Thủ Đức K1 | 16 tuần | Tư lệnh phó Quân đoàn I | Tử nạn trực thăng tại Đà Nẵng, được truy thăng Thiếu tướng. | ||
(1932-2005) Võ bị Đà Lạt K7 | Tư lệnh phó Quân đoàn II | ||||
(1927) Võ bị Huế K2 | Tham mưu phó Bộ Tổng Tham mưu | ||||
(1927-2009) Võ bị Huế K2 | 16 tuần | Tư lệnh Sư đoàn 23/BB | |||
(1931) Võ khoa Nam Định | Cục trưởng Cục Công binh | ||||
(1931-2018) Võ bị Đà Lạt K5 | Chỉ huy trưởng TTHL Quang Trung | ||||
(1923-2015) Võ bị Đà Lạt K3 | Tư lệnh phó Biệt khu Thủ đô | ||||
(1928-2018) Võ bị Vũng Tàu | 16 tuần | Cục trưởng Cục Công binh | Kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận vào ngày 29/4/1975. | ||
(1928-2008) HQ Nha Trang K2[20] | Chuẩn tướng Tư lệnh Lực lượng Tuần thám 212 | ||||
(1930-2013) Võ khoa Thủ Đức K1 | 42 tuần | Phụ tá Tư lệnh Cảnh sát Quốc gia | Nguyên là sĩ quan quân đội biệt phái sang Bộ Nội vụ. | ||
(1928) Võ bị Đà Lạt K5 | 42 tuần | Tham mưu trưởng Quân đoàn IV | |||
(1930-1972) Võ khoa Thủ Đức K2 | 42 tuần | Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I | Tử nạn trực thăng tại Đà Nẵng, được truy thăng Chuẩn tướng. | ||
(1933-1975) Võ bị Địa phương Trung Việt K2 | Tư lệnh Sư đoàn 5/BB | Tự sát ngày 30/4/1975. | |||
(1930) Võ bị Đà Lạt K6 | 42 tuần | Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh Thiết giáp |
No comments:
Post a Comment